06 Trường hợp thu hồi giấy phép lái xe từ 01/06/2024.
Vấn đề này Trung Tâm DẠY LÁI XE MINH PHÁT giải đáp thắc mắc như sau:
Ngày 31/3/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 05/2024/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái.
06 trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024
Căn cứ khoản 14 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT) quy định các trường hợp bị thu hồi Giấy phép lái xe bao gồm:
- Người lái xe có hành vi gian dối để được cấp giấy phép lái xe;
- Người lái xe tẩy, xóa, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe;
- Để người khác sử dụng giấy phép lái xe của mình;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp cho người không đủ điều kiện;
- Có sai sót một trong các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, nơi cư trú, hạng giấy phép lái xe, giá trị cấp, ngày trúng tuyển, người ký;
- Thông qua việc khám sức khỏe Cơ quan có thẩm quyền xác định trong cơ thể người lái xe có chất ma túy (trừ các hành vi xử lý theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 10 Điều 5; điểm h và điểm i khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Trình tự thu hồi Giấy phép lái xe từ 01/6/2024
Cụ thể tại khoản 15 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:
- Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi và hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, người lái xe phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.
Quy định về phân hạng Giấy phép lái xe từ 01/6/2024
Theo Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi tại Thông tư 05/2024/TT-BGTVT), hệ thống giấy phép lái xe ở Việt Nam được phân hạng thành các hạng như sau:
(1) Hạng A1 cấp cho:
- Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
- Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
(2) Hạng A2 cấp cho: người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
(3) Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
(4) Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
(5) Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
(6) Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
- Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
Để biết thêm nhiều thông tin chi tiết hơn về thông tin bằng lái xe học viên vui lòng liên hệ : 0938 143 050 Ms.Hợp – 0902 809 808 Ms.Hiền – 0778 9000 89 Ms.Nhi Để được hỗ trợ ngay nhé!
Trung tâm dạy lái xe Minh Phát rất vui được đồng hành cùng quý học viên !
Ms. Hiền
0902 809 808
hien@hoclaixehcm.net
Ms.Hợp
0938 143 050
hien@hoclaixehcm.net
Ms. Hải Mi
077 89 000 89
hien@hoclaixehcm.net